Lưu trữ cho từ khóa: Layer 2

Tin tức về các dự án blockchain Layer 2 có liên quan

So sánh giữa Optimistic Rollups và ZK-Rollups – Đâu là giải pháp tốt nhất cho Layer 2 trên Ethereum?

Trong số các giải pháp Layer 2 cho vấn đề tắc nghẽn mạng lưới Ethereum, nổi bật nhất là hai cái tên ZK-Rollups và Optimistic Rollups.

Ethereum là một nền tảng phát triển nổi tiếng nhất trên blockchain khi nó cung cấp số lượng lớn các Dapps có tính bảo mật và phi tập trung cao cho người dùng. Tuy nhiên, cũng bởi vì sự nổi tiếng ấy, mạng lưới của Ethereum luôn gặp sự cố tắc nghẽn giao dịch khi nhu cầu sử dụng tăng mạnh.

Để giải quyết các vấn đề do tắc nghẽn mạng lưới gây ra như tốc độ giao dịch giảm, phí giao dịch tăng, và ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng, các giải pháp về Layer 2 trên Ethereum đã được tạo. Nổi bật nhất là hai giải pháp ZK-Rollups và Optimistic Rollups. Hãy cùng TienMaHoa tìm ra đâu là giải pháp tốt nhất cho Ethereum qua bài viết dưới đây nhé!

Layer 2 là gì?

Layer 2 là thuật ngữ để nói về các giải pháp giúp mở rộng trên Ethereum bằng cách xử lý các giao dịch của Ethereum mainnet (layer 1) ở trên một chuỗi phụ, hay còn gọi là đưa giao dịch ra ngoài chain (off-chain), trong khi vẫn tận dụng được tính phân quyền và bảo mật của Ethereum. Giải pháp layer 2 trên Ethereum dẫn tới tốc độ giao dịch nhanh hơn đáng kể, phí gas giảm, qua đó tăng trải nghiệm người dùng.

Rollups là gì?

Rollups là phương pháp xử lý các giao dịch off-chain, cụ thể đưa những giao dịch được tạo trên blockchain chính ra bên ngoài và xử lý chúng trên một lớp Rollups riêng, sau đó các dữ liệu và các giao dịch đã được xử lý sẽ được đóng gói lại hay “cuộn lại” thành 1 khối duy nhất để gửi lên Layer 1 để xác minh tính hợp lệ. 

Điều này làm giảm bớt sự tắc nghẽn, nâng cao khả năng mở rộng, gia tăng khối lượng giao dịch được xử lý trên toàn mạng lưới Ethereum.

Mô tả mô hình hoạt động của Rollups

Optimistic Rollups là gì?

Optimistic Rollups là một giải pháp đầy tiềm năng dành cho các mục đích mở rộng các hợp đồng thông minh trên Ethereum trong thời gian ngắn. Công nghệ này có thể nâng cao khả năng giao dịch của các Dapp và các dịch vụ hiện có trên Ethereum với mức cân bằng hợp lý giữa bảo mật và khả năng mở rộng. 

Bên cạnh đó, Optimistic Rollups sở hữu Optimistic Virtual Machine (OVM) cho phép những gì làm được trên Ethereum đều có thể làm được trên OVM.

Tuy nhiên, giống như cái tên được đặt, giải pháp Optimistic Rollups rất “lạc quan”, cơ chế của nó giả định rằng tất cả các giao dịch được gửi lên chuỗi đều là hợp lệ mặc dù chưa hề được xác minh các giao dịch đó đã được thực hiện chính xác hay chưa. Mặc dù điều này cải thiện đáng kể về khả năng mở rộng; nhưng các giao dịch phải trải qua một giai đoạn “thử thách” khi mà bất kỳ ai cũng có thể nghi ngờ về tính hợp lệ của những giao dịch đó.

Cách xử lý tranh chấp trên Optimistic Rollups

Bởi vì Optimistic Rollups không thực hiện xác minh giao dịch, vì vậy cần có một cơ chế để đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch đó, và fraud proof (bằng chứng gian lận) là bộ phận quản lý sự xác minh này.

Nếu nhận thấy giao dịch có tính gian lận, Optimistic Rollups sẽ thực hiện kiểm tra chống gian lận và thực hiện các thuật toán xác thực giao dịch bằng cách sử dụng dữ liệu có sẵn. Điều này có nghĩa là bạn phải chờ việc xác thực giao dịch lâu hơn so với ZK-Rollups vì giao dịch đang bị “thử thách” để kiểm chứng lại.

ZK-Rollups là gì?

Mô hình hoạt động của ZK-Rollups

Giải pháp Zero-knowledge hay còn gọi là ZK-Rollups có khả năng “Rollups” hàng trăm giao dịch ra off-chain và tạo ra các bằng chứng mật mã SNARK. Đây được coi là bằng chứng hợp lệ và được lưu trên Layer 1 – Ethereum.

ZK-Rollups dựa vào khả năng chống kiểm duyệt của Layer 1-Ethereum vì sự tồn tại của nó chứ không phải vì tính bảo mật của nó. ZK-Rollups không cần sự giám sát vì sau khi một block được xác minh, tài sản của người dùng luôn được đảm bảo có thể thu hồi được ngay cả khi các operator từ chối hợp tác.

So sánh giữa ZK-Rollups và Optimistic Rollups

So sánh các khía cạnh chính của hai giải pháp Layer 2 Optimistic Rollups và ZK-Rollups

Công nghệ nổi bật

Optimistic Rollups

Công nghệ nổi bật nhất trong toàn bộ giải pháp Optimistic Rollups là Optimistic Virtual Machine – OVM. Công nghệ OVM cho phép hầu hết các tính năng có thể được tạo ra trên Ethereum đều có thể thực hiện trên OVM bao gồm khả năng kết hợp giữa các hợp đồng thông minh.

Điểm nổi bật của OVM là nó có thể dùng được EVM, và hỗ trợ ngôn ngữ lập trình Solidity. Cho nên, phần lớn các codebase đều có thể áp dụng vào Optimistic Rollups.

ZK-Rollups

Hiện tại, ZK-Rollups hoàn toàn có thể hỗ trợ mô hình lập trình tương tự như EVM (bao gồm khả năng kết hợp liền mạch và khả năng tương tác).

Giao dịch

Optimistic Rollups

Với cơ chế “lạc quan” của Optimistic Rollups, tốc độ giao dịch sẽ rất nhanh và tạo điều kiện để nâng cao khả năng mở rộng của toàn bộ hệ sinh thái. Tuy nhiên, khi giao dịch được nhận định là một giao dịch gian lận thì thời gian để “thử thách” sẽ xuất hiện và làm chậm lại thời gian giao dịch hiện có (có thể lên tới 10 ngày).

Vậy nên, các giao dịch bình thường trên Optimistic Rollups sẽ có phí thấp hơn giao dịch bị kiểm chứng.

Ngoài ra, thời gian rút tiền từ Optimistic Rollups rất lâu, có thể kéo dài từ 1 tuần đến 2 tuần.

ZK-Rollups

Với ZK-Rollups, người dùng không cần chờ thời gian quá lâu để rút tiền ra khỏi toàn bộ giao thức vì không có thời gian “thử thách” như Optimistic Rollups, và mỗi giao dịch đều đã được kiểm chứng trước đó. Vậy nên, việc tài sản ra khỏi giao thức chỉ tốn từ 1-20 phút.

Sự khác biệt nổi bật của ZK-Rollups là khi Optimistic Rollups luôn yêu cầu người dùng công khai toàn bộ lệnh giao dịch, ZK-Rollups có thể linh hoạt lựa chọn giữa: 

  • Mọi người có thể xem ra và không ảnh hưởng đến quá trình giao dịch.
  • Chỉ người nhận trong giao dịch được biết.

Tính bảo mật

Optimistic Rollups

Tất cả tài sản trong Optimistic Rollups sẽ được gửi trong một hợp đồng thông minh duy nhất. Cho nên, đây là “mật ngọt” để cho các hacker. Để giải quyết vấn đề này, giải pháp Optimistic Rollups xây dựng hệ thống bảo mật dựa trên 2 phương thức:

  • Ít nhất 1 trong số N người tham gia đáng tin thực hiện tất cả các giao dịch HOẶC họ công bố bằng chứng gian lận trong trường hợp giao dịch không hợp lệ.
  • Thừa hưởng khả năng chống kiểm duyệt mạnh mẽ của Layer 1.

ZK-Rollups

Mọi giao dịch trên ZK-Rollups, đều được xác minh bởi hợp đồng thông minh trước khi giao dịch có hiệu lực. ZK-Rollups nghiêm cấm các nhà khai thác ăn cắp tiền hoặc phá hoại chương trình của quy trình Rollups. Cho nên, ZK-Rollups sử dụng Layer 1 – Ethereum như một nền tảng để phát triển chứ không phải vì tính bảo mật của nó.

Các giao dịch trên ZK-Rollups không cần bất kỳ sự giám sát vì sau khi một block được xác minh, tiền của người dùng luôn được đảm bảo đến cuối cùng và có thể thu hồi được ngay cả khi các nhà khai thác từ chối hợp tác.

Khác với Optimistic Rollups, ZK-Rollups không yêu cầu khoảng thời gian “thử thách” vì đã có cơ chế xác thực tính chính xác của dữ liệu trước khi thực hiện giao dịch. Cho nên việc bị hack vào quy trình Rollups state là một điều không thể.

Khi so sánh:

  • ZK-Rollups, hệ thống luôn ở trạng thái hợp lệ (valid state). 
  • Optimistic Rollups trạng thái không hợp lệ có thể tồn tại, chắc chắn cho đến khi gửi bằng chứng gian lận và có thể vô thời hạn. 

Cụ thể, với một cuộc tấn công 51% trong Optimistic Rollups có thể dẫn đến việc bị mất hết tài sản, trong khi trong ZK-Rollups, nó chỉ có thể dẫn đến việc các giao dịch bị hoàn nguyên.

Tính riêng tư

Optimistic Rollups

Optimistic Rollups có thể hỗ trợ bất kỳ giải pháp bảo mật nào có sẵn trên Layer 2 của Ethereum. Vì bản thân Optimistic Rollups là Layer 2, nên bất kỳ giải pháp bảo mật nào được triển khai trên nó thì sẽ được định dạng là Layer 3. 

Điều này có thể dẫn đến công dụng các dịch vụ quyền riêng tư bị chia nhỏ.

ZK-Rollups

Từ góc độ công nghệ, ZK-Rollups cũng có thể dễ dàng hỗ trợ các giao dịch ẩn danh ở cấp độ giao thức theo mặc định, cũng như người dùng có quyền lựa chọn giao dịch ẩn giao dịch của họ hay không.

Hệ sinh thái

Optimistic Rollups

  • Optimism (OP): là một giải pháp Layer 2 giúp thực hiện giao dịch nhanh, rẻ nhưng vẫn giữ được độ bảo mật từ Layer 1, sở hữu khả năng hỗ trợ EVM để các dApp trên Ethereum có thể chạy trên lớp Layer 2 này chỉ với vài dòng code.
  • Arbitrum: là một giải pháp Layer 2 nhằm giải quyết các vấn đề tắc nghẽn trên Ethereum. Arbitrum cũng cung cấp thêm các giải pháp mở rộng khác như Channel và Sidechain. Nhìn chung, Arbitrum khá tương đồng với dự án Optimism, điểm khác biệt chủ yếu nằm ở cách hoạt động của Fraud Proof. Tuy nhiên, nhà sáng lập Arbtrium mới đây đã “đánh tiếng” sẽ chuyển sang ZK-Rollups.

ZK-Rollups

  • ZKSync: là một giao thức ZK-Rollups lấy người dùng làm trung tâm, được phát triển bởi Matter Labs. Đây là một giải pháp mở rộng quy mô cho Ethereum, đã khởi chạy trên Ethereum mainnet và mới công bố bản testnet ZKEVM cho khả năng tương thích với EVM.
  • StarkNet: là một giao thức ZK-Rollups phi tập trung không cần sự cho phép. Giao thức hoạt động như một Layer 2 trên Ethereum, cho phép bất kỳ Dapp nào mở rộng quy mô về mặt tính toán của nó không giới hạn mà không ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp và bảo mật của Ethereum.
  • Loopring: là một giao thức Layer 2 ZK-Rollups, cho phép giao dịch, thanh toán với thông lượng cao và chi phí thấp trên Ethereum.
  • Polygon Zero: là một giải pháp Layer 2 ZK-Rollups trên Ethereum được phát triển bởi Polygon.

Đâu là giải pháp tốt nhất dành cho Ethereum?

Qua bài viết trên, khi so sánh hai giải pháp là Optimistic Rollups và ZK-Rollups, chúng ta thấy rõ ràng là ZK-Rollups là giải pháp có sự bảo mật tốt, rút tiền nhanh hơn hẳn so với Optimistic Rollups. Đối với người dùng cá nhân, hay doanh nghiệp, những đặc điểm được kể trên là điều họ quan tâm nhất khi muốn doanh nghiệp hóa công nghệ hoặc lựa chọn đầu tư lâu dài.

Tuy nhiên, Optimistic Rollups lại có khả năng mở rộng hơn khi có tốc độ giao dịch trên chuỗi nhanh hơn so với ZK-Rollups và rất thích hợp để thu hút người dùng có nhu cầu giao dịch nhanh chóng như trading. Vậy nên rất khó khăn để xác định đâu là giải pháp tiềm năng cho Ethereum; nhưng theo quan điểm của nhà sáng lập Ethereum Vitalik Buterin thì ZK-Rollups là “kẻ thay đổi cuộc chơi”, sẽ sớm đánh bại Optimistic.

Thông qua bài viết này các bạn đã phần nào nắm bắt được những thông tin cơ bản về dự án để tự đưa ra quyết định đầu tư cho riêng mình. TienMaHoa không chịu trách nhiệm với bất kỳ quyết định đầu tư nào của các bạn. Chúc các bạn thành công và kiếm được thật nhiều lợi nhuận từ thị trường tiềm năng này.

Theo Brian

Coin68

Layer 2 là gì? Toàn tập về Layer 2 và cơ hội “mỗi năm một lần”

Khi các mua Airdrop đang diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết, người người đi tìm cho mình một Hidden Gem cực tiềm năng và sự chú ý dồn hẳn vào các Layer 1 mới nổi như Aptos hay Sui mà quên đi rằng Layer 2 cũng là một mảng tiềm năng không hề yếu kém so với các Layer 1. Tuy nhiên, để thật sự hiểu rõ Layer 2 là gì và đưa ra quyết định đầu tư thì hãy cùng TienMaHoa tìm hiểu thật kỹ qua bài viết dưới đây nhé!

Đầu tiên chúng ta cần biết Layer 1 là gì?

Theo một cách hiểu đơn giản thì Blockchain Layer 1 là một nền tảng cơ sở hạ tầng và là nơi dùng để xác thực và hoàn thiện giao dịch mà không bị ảnh hưởng hưởng bởi một blockchain khác.

Một ví dụ cụ thể: Ethereum và Bitcoin đều là blockchain layer 1 bởi vì nó đáp ứng điều kiện là: 

  • Đây là một blockchain cơ sở mà các Dapp hoặc các Layer 2 có thể được xây dựng trên.

Vậy để đáp ứng được nhu cầu của Dapp và các Layer 2 thì bản thân là Layer phải đáp ứng và xử lý được các giao dịch và nhu cầu sử dụng của người dùng khi tương tác và tích hợp với Layer 1.

Ngoài ra, đặc điểm chính của Layer 1 là có:

  • Một mạng lưới các node để bảo mật và xác thực.
  • Một mạng lưới của block producers.
  • Một blockchain sở hữu lịch sử của dữ liệu giao dịch.
  • Một blockchain sở hữu cơ chế đồng thuận riêng.

Vậy Layer 2 là gì?

Blockchain Layer 2 hay gọi tắt là Layer 2 là tên gọi chung cho các giải pháp được phát triển trên Layer 1 nhằm mở rộng mạng lưới nhưng không thay đổi những đặc tính tốt trên Layer 1 mà nó phụ thuộc.

Mặc dù Layer 2 đều có thể triển khai trên bất kỳ blockchain nào nhưng tại thời điểm hiện tại chỉ có các Layer 2 thuộc hệ sinh thái của Ethereum mới thật sự thu hút được các nhà đầu tư và sự quan tâm của người dùng.

Tại sao Layer 2 lại chỉ tập trung phát triển trên Ethereum mà không phải là một blockchain khác như BNB Chain, Solana, Avalanche?

Bởi vì tổng giá trị mà toàn hệ sinh thái của Ethereum lớn hơn rất nhiều so với các hệ sinh thái còn lại.

Cách mà Layer 2 giải quyết các vấn đề của Layer 1

Vấn đề chung của Layer 1

Không thể phủ định rằng mặc dù các Layer 1 là một nền tảng cho các Dapp xây dựng nên phải đảm bảo lấy sự bảo mật và tính phi tập trung của blockchain nên khả năng mở rộng là một vấn đề rất lớn đối, đặc biệt là với Ethereum blockchain.

Nguyên nhân gây ra sự hạn chế này là do mỗi giao dịch trên blockchain cần có sự xác thực của những node đang được vận hành, giao dịch được thông qua khi node cho phép. Nhưng khi số lượng lớn người dùng cùng sử dụng nền tảng mà số lượng node xác thực có hạn thì sẽ gây ra hiện tượng nghẽn mạng và gia tăng phí giao dịch.

Trên thực thế thì không chỉ riêng blockchain Layer 1 Ethereum gặp vấn đề với việc mở rộng với tốc độ xử lý giao dịch khoảng 25 giao dịch/giây, còn Bitcoin cũng chỉ có thể xử lý khoảng 7 giao dịch/giây. Các chain khác như BNB Chain, Avalanche,… cũng thường xuyên bị tắt nghẽn do khối lượng giao dịch tăng đột biến, và cũng do nghẽn mạng nên việc phí tăng là điều không tránh khỏi.

Tất cả những vấn đề được nêu trên làm tăng nhu cầu phát triển các giải pháp giúp mở rộng mạng lưới và Layer 2 được phát triển để đáp ứng nhu cầu đó.

Cách mà Layer 2 mang lại giải pháp cho Layer 1

Theo định hướng phát triển của các Layer 2 đều có những điểm chung như sau:

  • Tăng khả năng xử lý giao dịch nhằm mở rộng băng thông, giảm tắc nghẽn mạng lưới.
  • Giảm chi phí cho người dùng bằng nhiều phương pháp khác nhau.
  • Bảo lưu lại khả năng bảo mật và phi tập trung từ Layer 1 và gia tăng khả năng mở rộng hơn.

Theo dự định thì các Layer sẽ đáp ứng được các nhu cầu nhưng trên thực tế thì các vấn đề này vẫn còn chưa giải quyết triệt để.

Ví dụ: Về vấn đề bảo mật thì cơ chế Optimistic Rollups của Optimism vẫn còn là một vấn đề khá lớn, và tốc độ giao dịch của ZK-Rollups còn chậm so với nhu cầu hiện tại. Tuy nhiên, hai giải pháp này vẫn nhận được sự chú ý nhất tại hiện tại của cộng đồng. Điều này cho thấy quá trình để Layer 2 trở nên hoàn mỹ vẫn còn là một quãng đường dài.

Điều thứ hai là sự di chuyển tài sản giữa các Layer 2 (chỉ Layer 2 trên Ethereum) vẫn còn hạn chế rất lớn, cụ thể là thời gian di chuyển tài sản và phí giao dịch.

  • Nếu không sử dụng Bridge thì người dùng cần sử dụng Ethereum như một trạm trung chuyển tài sản của bạn, nhưng điều này sẽ tốn kha khá thời gian và tiền bạc của bạn dù Ethereum đã giảm đi phần nào phí giao dịch.
  • Nếu sử dụng các công cụ như Bridge hoặc các sản phẩm tương tự, bạn sẽ không tốn thời gian, chi phí sử dụng cũng giảm nhưng so với một giao dịch thông thường thì nó vẫn khá là lớn.

Điều này dẫn đến kết quả là dòng tiền từ Ethereum đi qua Layer 2 và chảy ngược về Ethereum chứ không di chuyển sang các Layer 2 khác vì tính hạn chế trong thời gian và chi phí giao dịch. Cũng bởi vì thế, nếu hệ sinh thái của một Layer 2 nào đó không còn hấp dẫn sẽ dẫn đến vấn đề thanh khoản yếu dần và biến mất. Nếu xảy ra những việc như vậy thường xuyên thì cơ sở hạ tầng của DeFi sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Các giải pháp Layer 2

Mặc dù có những điểm yếu như được nêu trên, nhưng không thể phủ định sự cố gắng thay đổi và tiến bộ công nghệ của những giải pháp Layer 2 qua thời gian. 

Ngoài ra, Ethereum đã cập nhật EIP-4844 và bản cập nhật này có thể giúp giảm thiểu được lượng phí gas tiêu tốn trong hệ sinh thái Ethereum, đặc biệt là với các giải pháp Rollups. Bên cạnh đó, các giải pháp ZK-Rolups thậm chí còn làm tốt hơn khi có mức gas thấp hơn 40-100 lần so với Layer-1 của Ethereum.

Cũng bởi vì bản cập nhật EIP-4484 nên sự chú ý của các nhà đầu tư phần lớn sẽ tập trung vào các Layer 2 sử dụng cơ chế Rollups và đặc biệt là zk-Rollups bởi vì hầu hết các dự án sử dụng phương pháp zk-Rollups vẫn chưa có token và dự kiến sẽ có những đợt airdrop “khủng”.

Optimistic Rollups

Mô tả mô hình hoạt động của Rollups

Tổng quan

Optimistic Rollups là một giải pháp đầy tiềm năng dành cho các mục đích mở rộng các hợp đồng thông minh trên Ethereum trong thời gian ngắn. Optimistic Rollups sở hữu Optimistic Virtual Machine (OVM) cho phép những gì làm được trên Ethereum đều có thể làm được trên OVM.

Đặc điểm:

  • Bởi vì Optimistic Rollups tuân thủ EVM và Solidity, nên cung cấp cho các nhà phát triển chức năng tương tự như Ethereum Layer 1.
  • Layer 1 có nhiệm vụ lưu trữ tất cả dữ liệu giao dịch, làm cho nó trở thành một giải pháp an toàn và phi tập trung.

Dự án nổi bật bao gồm:

Optimism

Optimism là một giải pháp layer 2 mở rộng cho Ethereum được phát triển nhằm giúp người dùng giảm phí giao dịch và tăng tốc độ giao dịch để mang lại trải nghiệm người dùng tốt hơn. Optimism được xây dựng dựa trên công nghệ Optimistic Rollups.

Arbitrum

Arbitrum là một giải pháp layer 2 được thiết kế để cải thiện các hợp đồng thông minh Ethereum mà cụ thể là giúp tăng tốc độ và khả năng mở rộng của chúng, đồng thời bổ sung các tính năng bảo mật bổ sung để khởi động. 

  • Airdrop: Đã hoàn thành.

ZK-Rollups

Cơ chế hoạt động của ZK-Rollups. Nguồn: CoinMarketCap

Tổng quan

Giải pháp Zero-knowledge hay còn gọi là ZK-Rollups có khả năng “Rollups” hàng trăm giao dịch ra off-chain và tạo ra các bằng chứng mật mã SNARK. Đây được coi là bằng chứng hợp lệ và được lưu trên Layer 1 – Ethereum.

Đặc điểm:

  • ZK-Rollups giảm lượng dữ liệu cần thiết để xác thực khối, cho phép hoàn thành nhanh hơn và với chi phí thấp hơn.
  • Không có sự chậm trễ trong việc chuyển tiền từ Layer 2 sang Layer 1 bằng ZK-Rollups. Điều này là do hợp đồng ZK-rollup trước đây đã xác minh tính hợp pháp của tiền thông qua bằng chứng hợp lệ.
  • Các cuộc tấn công, hack sẽ không thể ảnh hưởng đến ZK-rollups.
  • Vì dữ liệu vẫn được giữ ở Layer 1 nên mạng vẫn giữ được trạng thái phi tập trung và an toàn.

Dự án nổi bật bao gồm:

zkSync

zkSync là giải pháp layer-2 thuộc nhóm zk-Rollups và được phát triển bởi đội ngũ của Matter Labs. Triển khai mainnet từ tháng 06/2020, zkSync đã giúp xử lý 4 triệu giao dịch (tính đến thời điểm bài viết).

StarkNet: 

StarkNet là một giải pháp Layer-2 được xây dựng và phát triển từ năm 2018, mục tiêu là mở rộng và khắc phục những điểm yếu của Ethereum.

  • Airdrop: Airdrop cho những người chạy node giai đoạn đầu của dự án.

Giải pháp Layer 2 khác

Plasma

Plasma là framework xây dựng DApps có thể mở rộng trên Ethereum được đề xuất bởi Vitalik Buterin và Joseph Poon.

Plasma Chain là blockchain hoàn toàn riêng biệt nhưng lại “được neo” vào Ethereum Mainnet nhưng các giao dịch sẽ được thực hiện off-chain với cơ chế hoàn toàn khác biệt với Ethereum.

Cấu trúc của Plasma cho phép tạo ra vô số các chuỗi khối con (child chain) có khả năng hoạt động độc lập, giao tiếp, tương tác với chuỗi khối gốc Ethereum bằng cách kết hợp các hợp đồng thông minh và Merkle-Tree.

Cơ chế Merkle-Tree cho phép tạo ra vô số các lớp các Child chain này có thể hoạt động và tạo ra ra các Child chain nữa giảm tải băng thông từ các Parent Chain (bao gồm Ethereum Mainnet). Tuy nhiên, dù các chain này có được một số bảo mật từ Ethereum (thông qua các bằng chứng gian lận – fraud proofs), tính bảo mật và hiệu quả của blockchain này bị ảnh hưởng bởi một số hạn chế về thiết kế

Các dự án sử dụng giải pháp Plasma hiện có là Loom Network và OMG Network. Tuy nhiên nhìn chung giai đoạn này những dự án sử dụng cơ chế Plasma không có qua nhiều ấn tượng nổi bật để thu hút ánh nhìn từ cộng đồng nhà đầu tư.

Channel

State Channel  có thể được hiểu là một giao thức ngang hàng (P2P Protocol). Giao thức dạng này sẽ cho phép 2 hoặc nhiều người tham gia vào việc giao dịch và đưa kết quả giao dịch cuối cùng lên Blockchain.

Trong quá trình giao dịch, họ sẽ sử dụng Multisig wallet hoặc Multisig contract để quản lý.

Hai giao dịch này bao gồm:

  • Giao dịch đầu tiên mở ra kết nối giữa blockchain layer 1 và Channel Layer 2
  • Giao dịch thứ hai là giao dịch đóng kết nối giữa Blockchain Layer 1 và Layer 2

Từ đó Channel có thể loại bỏ hầu hết phần lớn các dữ liệu giao dịch không cần thiết ra khỏi Blockchain Layer 1 để tăng khả năng lưu trữ mỗi khối và tiết kiệm phí giao dịch.

Các dự án sử dụng cơ chế này là Bitcoin Lightning Network và Celer Network.

Validium

Validium là một giải pháp mở rộng khá tương tự với giải pháp zk-Rollups nhưng lại không có lưu dữ liệu giao dịch trên Ethereum Mainnet.

Mặc dù có rất nhiều nghi ngờ về tính khả dụng và độ tin cậy của phương pháp này, nhưng  vẫn không thể phủ định rằng phương pháp Validium có thể dẫn đến những cải tiến lớn về khả năng mở rộng với ~ 9.000 giao dịch trên một giây.

Immutable X là một dự án nổi bật trong mảng này.

Tạm kết

Tại thời điểm như hiện tại, các sự kiện như EIP-4844 đã diễn ra, zkSync sắp Mainnet, StarkNet delay phát hành token, Arbitrum công cố snapshot và liên tục cập nhật Role trong Guild.xyz, Optimism sắp Airdrop đợt 2.

Tất cả những sự kiện trên tất cả như đều tập trung về mảng Layer 2 trên Ethereum như báo hiệu một sự kiện gì đó sắp bùng nổ mạnh mẽ trong thị trường Crypto này. Vậy nên, có lẽ cơ hội sẽ tập trung quanh các dự án Layer 2, đặc biệt là các giải pháp Rollups mới sẽ thu hút được nhiều sự quan tâm và đầu tư nhất.

Mọi thông tin trong bài viết đều là những thông tin do TienMaHoa tổng hợp nghiên cứu và không được cấu thành lời khuyên đầu tư. TienMaHoa không chịu trách nhiệm với bất kỳ rủi ro trực tiếp và gián tiếp nào. Chúc các bạn thành công!

Theo Brian

Coin68

DeBank tung ra layer 2 trên OP Stack của Optimism


Nền tảng khám phá blockchain DeFi DeBank đã công bố DeBank Chain, một blockchain layer 2 mới được xây dựng trên OP Stack của Optimism.

Được quảng cáo là “tài sản dành cho xã hội”, DeBank Chain được xây dựng như một optimism rollup tuyên bố giảm “chi phí khí lưu trữ dữ liệu L1 từ 100 đến 400 lần”.

OP Stack là một tiêu chuẩn phát triển blockchain của nhóm Optimism, dựa trên đó có thể xây dựng các blockchain layer 2 mới.

DeBank, một nền tảng khám phá blockchain và trực quan hóa danh mục đầu tư DeFi dành cho Ethereum và các blockchain tương thích với EVM khác, đã ra mắt testnet của mạng layer 2 của mình ngày hôm nay với kế hoạch “ra mắt Mainnet vào năm 2024.”

Vào tháng 10 năm 2022, DeBank đã triển khai Ethereum L2 để hỗ trợ DeBank Hi, một ứng dụng trò chuyện được nhúng trong nền tảng theo dõi ví hiện có của nó.

Người dùng trên nền tảng được trả tiền để nhận tin nhắn, tạo ra một “thị trường thu hút sự chú ý”.

DeBank có hơn 200.000 người dùng đã đăng ký trên mạng layer 2 Ethereum của mình, theo dữ liệu từ Dune.

Annie

Theo Decrypt

Layer 1 Ethereum sẽ vẫn giữ được vị trí thống trị trước các layer 2?


Bối cảnh không ngừng phát triển của lĩnh vực tiền điện tử tiếp tục thu hút những người đam mê trên toàn thế giới. Một diễn biến hấp dẫn là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các mạng layer 1 (L1) và giải pháp layer 2 (L2).

L2 phát triển giữa bối cảnh thống trị của L1

Trong một lĩnh vực nổi tiếng với sự cạnh tranh khốc liệt, sự phát triển gần đây của các giải pháp L2 đã làm dấy lên suy đoán về khả năng phá vỡ các mạng L1 đang thống trị.

Bất chấp sự thống trị đã được thiết lập của các mạng và tiền điện tử L1, sự chú ý dần chuyển sang L2 và tạo cơ hội chiếm lĩnh thị phần của những dự án tiền nhiệm.

Dữ liệu của nhà phân tích Jamie Coutts chỉ ra rằng tình hình chấp nhận L2 đang tăng với tốc độ nhanh hơn dự kiến. Sự tăng trưởng này có thể chứng minh là có lợi cho mạng Ethereum. Tuy nhiên, nó có thể sớm gây hại cho các loại tiền điện tử L1.

Nguồn: Jamie Coutts CMT

Phân tích sâu hơn

Trong một mạng lưới phức tạp bao gồm nhiều động lực tiền điện tử, giá trị nội tại thường bị các biến động giá che lấp. Các mạng L1 tăng mạnh nhờ vào ảnh hưởng ngày càng tăng của các giải pháp L2, cùng với môi trường thắt chặt tiền tệ dễ dãi hơn.

Đáng ngạc nhiên là lĩnh vực này đã duy trì tình trạng giảm phát, ngay cả trong thị trường gấu, với tỷ lệ lạm phát trước The Merge là 4%. Đáng chú ý, mặc dù hoạt động thị trường đang hạ nhiệt, staking Ethereum tăng 38% chỉ trong khoảng thời gian 3 tháng.

Tham vọng của Ethereum nhằm khuếch đại khả năng mở rộng thông qua các rollup L2 trở nên rõ ràng khi phân tích các dữ liệu on-chain. Trong bối cảnh hoạt động của L1 suy giảm trong năm qua, mức độ sử dụng mạng tăng lên, đẩy tình hình tài chính của nó vào một giai đoạn thịnh vượng chưa từng có.

Năm vừa qua đã chứng kiến hoạt động di chuyển sang các giải pháp L2, định hình lại bối cảnh Ethereum một cách đáng kể. Với mức tăng đáng kinh ngạc là 245% về địa chỉ đang hoạt động, chấp nhận L2 đã mang hàng trăm nghìn người dùng mới đến với Web3.

Nguồn: Bloomberg

Phí và NFT

Khi việc chấp nhận L2 đạt được động lực, bối cảnh kinh tế của Ethereum cũng chuyển đổi về mặt phí. Phí L2 (trung bình 600.000 đô la mỗi ngày) tăng không chỉ làm giảm doanh thu L1 mà còn xúc tác cho việc khuếch đại các hiệu ứng mạng.

Theo dữ liệu, phí L1 được các đợt tăng giá hỗ trợ dự kiến sẽ chiếm phần đáng kể trong tổng phí, đạt 20% vào cuối năm và 50% đáng kinh ngạc trong vòng 3 năm tới, theo dữ liệu. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này có thể bị sự tiến bộ của L2 cản trở.

L2 mạnh lên cũng mang lại những thay đổi trong lĩnh vực NFT. Chi phí phí thấp hơn của các thị trường NFT L2 đã khiến tổng hoạt động NFT trên các mạng L1 giảm 80%, khiến doanh số bán hàng của thị trường L1 giảm xuống.

Nguồn: Artemis

Phân tích nền kinh tế token

Xét về vốn hóa thị trường, cả token L1 và L2 đều tăng trưởng tương tự nhau. Tuy nhiên, Optimism (OP) nổi bật về vấn đề này và có ​​hoạt động hàng tháng nhiều nhất theo dữ liệu của Santiment.

Nguồn: Santiment

Về mặt xã hội, tâm lý trọng số đối với cả hai giao thức đang được cải thiện. Tuy nhiên, ngoại lệ duy nhất là Arbitrum, giao thức duy nhất suy giảm trong lĩnh vực này.

Nguồn: Santiment

Tác động của L2 đối với Ethereum

Hệ sinh thái Ethereum sẽ được hưởng lợi từ sự phát triển nhanh chóng của các giải pháp L2, báo trước một kỷ nguyên thịnh vượng tiềm năng.

Vì tiến độ của các giải pháp layer 2, khối lượng hoạt động mà chúng có thể mang lại cho mạng Ethereum sẽ cực kỳ lớn. Do đó, mức độ sử dụng gas và doanh thu Ethereum tích lũy sẽ vẫn nhất quán.

Vào thời điểm viết bài, ETH được giao dịch ở mức 1.850 đô la. Số lượng địa chỉ nắm giữ ETH đã tăng lên trong tuần qua, báo hiệu sự quan tâm ngày càng tăng đối với tiền điện tử này.

Tỷ lệ MVRV cho Ethereum trong giai đoạn này đã giảm, cho thấy hầu hết các địa chỉ nắm giữ ETH đều không sinh lời tại thời điểm viết bài.

Tỷ lệ MVRV giảm cho thấy khả năng ETH bị bán tương đối thấp hơn nhiều do thiếu động lực.

Nguồn: Santiment

Bạn có thể xem giá các đồng coin ở đây.

  

Minh Anh

Theo AZCoin News

opBNB là gì? Blockchain Layer 2 dành cho BNB Chain

opBNB là nền tảng Layer 2 dành riêng cho BNB Chain, đồng thời cũng là sản phẩm mới nhất của Binance. Vậy opBNB có điểm gì nổi bật?

opBNB là gì?

opBNB là giải pháp mở rộng Layer 2 trên blockchain BNB Chain, sử dụng công nghệ bedrock của *OP Stack để  tăng hiệu suất node và trở thành mạng lưới tương thích với EVM.

Mục tiêu của opBNB là tăng cường khả năng mở rộng, cải thiện tốc độ giao dịch và giảm phí giao dịch cho BNB Chain. Từ đó, thu hút thêm người dùng đến với hệ sinh thái Binance.

*OP Stack là bộ công cụ được phát triển bởi Optimism, cho phép các nhà phát triển sử dụng để cải thiện khả năng bảo mật và tốc độ giao dịch trên mạng lưới của họ.

Trang chủ opBNB:  https://opbnb.bnbchain.org/en

Tại sao opBNB chọn OP Stack?

Theo thông tin từ đội ngũ, OP Stack làm bộ khung chính cho nền tảng sẽ dễ dàng đưa opBNB những ưu điểm như sau:

  • Cho phép tùy chỉnh *execution client: Cho phép opBNB khả năng thực hiện các smart contract bằng những client khác nhau. Từ đó, thúc đẩy sự phi tập trung và hiệu suất của mạng lưới.
  • Khả năng thay thế Data Availability (DA): DA là dữ liệu dự trữ mà các node sẽ cần tải xuống khi có xung đột giữa những giao dịch. Thông thường, DA nằm trên execution layer – là nơi mà những ứng dụng dApp và DeFi nằm trên, dẫn đến tình trạng bảo mật kém.

Tuy nhiên, OP Stack cho phép opBNB tách rời DA khỏi execution layer, từ đó cho phép các node có thể tùy chọn những dữ liệu cần thiết mà không cần phải chọn toàn bộ. Ngoài ra, opBNB có thể sử dụng BNB Greenfield như một lớp DA để có thể giảm phí gas, có lợi cho cả người dùng và hệ sinh thái.

*execution client là thành phần trong blockchain chịu trách nhiệm thực thi các smart contract và xử lý các giao dịch.

Sản phẩm của opBNB

opBNB có hai sản phẩm chính gồm:

  •   opBNB Bridge: là cầu nối trên hệ sinh thái opBNB, cho phép người dùng di chuyển tài sản từ mạng lưới BNB Chain testnet sang opBNB và ngược lại. Tuy nhiên, ngoài opBNB Bridge còn có một cầu nối trong hệ sinh thái là zkBridge thuộc Polyhedra Network (hỗ trợ mạng lưới BNB Chain testnet và Combo Network).
Giao diện opBNB Bridge
  •   opBNBScan: là trình duyệt cho phép người dùng kiểm tra dữ liệu on-chain trên mạng lưới opBNB, bao gồm: số block, lịch sử giao dịch, Txn hash… Tại thời điểm viết bài, số lượng giao dịch hàng ngày đang dao động ở 150,000 giao dịch với 450,000 địa chỉ ví khác nhau.
Giao diện opBNBScan

Cấu trúc của opBNB

Cấu trúc của opBNB gồm ba bộ phận chính là Sequencer, Prover và Verifier. Mục đích chung của các thành phần là giảm tải giao dịch trên Layer 1 – BNB Chain, từ đó hạn chế việc tắc nghẽn mạng lưới. Dưới đây là những thành phần chính:

  • Sequencer: Là thành phần tính toán và chuyển đổi trạng thái (state) của các giao dịch. Sau đó, Sequencer sẽ gửi những thông tin của những giao dịch trên lên roll up contract. Roll up contract là bộ phận đóng vai trò xử lý và xác nhận các giao dịch trên Layer 2, sau đó chuyển thông tin giao dịch xuống BNB Chain.
  • Prover (Node): Là bộ phận tạo ra những bằng chứng xác thực việc chuyển đổi trạng thái của giao dịch là hợp lệ. Mục tiêu chính của Prover là đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy từ các giao dịch và không có sự xâm nhập từ bên thứ ba.
  • Verifier (Challenger): Là bộ phận kiểm tra các bằng chứng từ Prover, và đảm bảo một lần nữa là các giao dịch trên opBNB hợp lệ, không bị gian lận.
Cấu trúc hoạt động của opBNB

Về mô hình hoạt động, đầu tiên người dùng giao dịch trên opBNB, sau đó các giao dịch được xác thực và tạo bằng chứng gắn liền bởi Prover (node). Ngay sau khi được xác thực và có bằng chứng, Sequencer sẽ tiếp nhận tổng hợp và gửi những giao dịch trở lại lên BNB Chain.

Nếu như trong quá trình Sequencer tổng hợp giao dịch và thấy được sai sót, chúng sẽ gửi các giao dịch này lên Verifier để xác nhận một lần nữa. Cuối cùng, Verifier sẽ gửi bằng chứng sai phạm hoặc không sai phạm lên BNB Chain.

Điểm nổi bật của opBNB

opBNB là Layer 2 sử dụng công nghệ OP Stack, nên mạng lưới này thừa hưởng những đặc điểm nổi bật sau đây:

  • Khả năng tương tác cao: Sử dụng OP Stack đồng nghĩa với việc opBNB có khả năng tương tác với các Layer 2 tích hợp chung OP Stack khác như
  • Tốc độ giao dịch nhanh: Theo đội ngũ dự án, opBNB được thiết kế với khả năng đưa tốc độ giao dịch của mạng lưới lên con số 4,500 TPS (Arbitrum là 4,000 TPS). Tuy nhiên, đây chỉ là lời nói từ đội ngũ và chưa có tính xác thực.
  • Tương thích EVM: opBNB là Layer 2 tương thích EVM, từ đó cho phép các nhà phát triển dễ dàng xây dựng dApp trên hệ sinh thái opBNB.
  • Phí giao dịch thấp: Đa phần Layer 2 có phí giao dịch khoảng 0.2-0.3 USD do xây dựng trên Ethereum – mạng lưới có phí giao dịch cao (~10 USD/giao dịch). opBNB lại được phát triển trên BNB Chain – mạng lưới có phí giao dịch thấp (~1 USD/giao dịch). Vì vậy, opBNB mang lại cho người dùng phí giao dịch thấp, trung bình 0.005 USD/giao dịch.
  • Mở rộng hệ sinh thái Binance: opBNB là sản phẩm của Binance, do đó mạng lưới này có khả năng tương tác cao với BNB Greenfield, BNB Chain, BNB Beacon Chain và zkBNB.

Token opBNB là gì?

Tại thời điểm, đội ngũ dự án chưa có thông báo về token opBNB, nhưng mạng lưới sẽ sử dụng token BNB để làm phí giao dịch.

Roadmap và cập nhật

Dưới đây là một số mốc thời gian nổi bật của opBNB:

  • 19/6/2023: opBNB ra mắt testnet.
  • 13/7/2023: Tổ chức Hackathon nhằm mục đích phát triển hệ sinh thái.
  • 8/4/2023: Ra mắt chương trình Incentive Program dành cho các dApp trên opBNB.

Ngoài ra, theo thông tin từ đội ngũ, opBNB sẽ hướng đến Account Abstraction cho hệ sinh thái.

Đội ngũ dự án, nhà đầu tư và đối tác

Đội ngũ dự án

opBNB là sản phẩm của Binance, do đó đội ngũ dự án là những thành viên của công ty Binance.

Nhà đầu tư

Hiện tại, vẫn chưa có thông tin cụ thể về nhà đầu tư của opBNB. Coin98 Insights sẽ cập nhật ngay khi có thông tin mới nhất.

Đối tác

Hiện tại, opBNB có hơn 50 đối tác chiến lược với những cái tên mới nhất gồm: Hooked Protocol, Polyhedra Network, BlockVision…

Đối tác mới nhất của opBNB (tính từ ngày 25/7/2023)

Một số dự án tương tự

Dưới đây là một số dự án Layer 2 tương tự:

  • Optimism: Là giải pháp mở rộng Layer 2 trên Ethereum nhằm giảm tải phí gas, tăng tốc độ hoàn thiện giao dịch.
  • Arbitrum: Là giải pháp mở rộng Layer 2 nhằm giải quyết các vấn đề tắc nghẽn trên Ethereum.

Tổng hợp và chỉnh sửa: ThS Phạm Mạnh Cường